Đối với Dược sĩ Cao đẳng, việc hiểu rõ và tuân thủ yêu cầu chung về nội dung đơn thuốc đóng vai trò quan trọng. Điều này đòi hỏi họ phải nắm vững các quy định và nguyên tắc liên quan đến việc viết và xử lý đơn thuốc.
- Với học lực trung bình có khó khăn gì khi theo học ngành Dược không?
- Tham khảo chương trình đào tạo ngành Điều dưỡng
- Lựa chọn khôn ngoan nào nếu muốn theo học ngành Dược?
Nguyên tắc viết đơn thuốc là gì?
Các nguyên tắc khi viết đơn thuốc được quy định trong Điều 4 của Thông tư số 52/2017/TT-BYT và bao gồm những quy định sau đây:
- Đơn thuốc chỉ được lập sau khi đã có kết quả khám bệnh và được xác định chẩn đoán bệnh.
- Đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ nặng nhẹ của bệnh.
- Việc viết đơn thuốc phải đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu quả.
- Ưu tiên việc sử dụng đơn chất hoặc thuốc thay thế (generic) khi có thể.
Đơn thuốc phải theo các nguồn hướng dẫn sau đây, Dược sĩ Cao đẳng Dược cần chú ý:
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc được công nhận; hoặc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế, trong trường hợp không có hướng dẫn từ Bộ Y tế.
- Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm được phép lưu hành.
- Dược thư quốc gia của Việt Nam.
- Số lượng thuốc viết trên đơn thuốc phải tuân theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc không quá 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại các Điều 7, 8 và 9 của Thông tư này.
- Đối với bệnh nhân cần phải được khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong một ngày, người đứng đầu cơ sở khám hoặc người được ủy quyền sẽ xem xét kết quả khám bệnh và viết đơn thuốc hoặc chỉ định bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để viết đơn thuốc cho bệnh nhân.
- Các bác sĩ, y sĩ tại cơ sở khám tuyến 4 được phép viết đơn thuốc điều trị cho tất cả các chuyên khoa trong danh mục kỹ thuật tại tuyến 4 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong trường hợp cấp cứu, bác sĩ hoặc y sĩ quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều 2 trong Thông tư này được phép viết đơn thuốc để xử trí tình trạng cấp cứu của bệnh nhân, phù hợp với tình trạng sức khỏe của họ.
Không được ghi các thông tin sau trong đơn thuốc theo quy định tại Khoản 15, Điều 6 của Luật Dược:
- Thuốc hoặc chất không có mục đích phòng bệnh hoặc chữa bệnh.
- Các loại thuốc chưa được phép phân phối hợp pháp tại Việt Nam.
- Thực phẩm chức năng.
- Mỹ phẩm.
Thông tin chung về nội dung đơn thuốc mà Dược sĩ cần biết
Một giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM chia sẻ về các nội dung cần ghi trên đơn thuốc theo Quyết định số 18472003/QĐ-BYT ngày 28/5/2003, Điều 7, Quy chế kê đơn thuốc và bán thuốc theo đơn, nhấn mạnh các quy định sau:
- Đơn thuốc phải ghi đầy đủ các yêu cầu, có thể viết bằng bút mực hoặc bút bi, nhưng phải rõ ràng, dễ đọc và dễ hiểu.
- Trẻ bệnh dưới 24 tháng tuổi cần ghi rõ số tháng tuổi và tên bố hoặc mẹ.
- Địa chỉ người bệnh cần chính xác với số nhà, tên đường hoặc tên thôn, và xã.
- Tên thuốc viết theo tên quốc tế (DCI) cho thuốc có một thành phần, và tên biệt dược phải chính xác đối với thuốc hỗn hợp.
- Đơn thuốc cần ghi chi tiết về tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng 1 lần, liều dùng trong 24 giờ và cách sử dụng.
- Thuốc nhóm A và các loại gây nghiện viết bằng chữ hoa, trong khi thuốc nhóm B cần có số 0 ở đầu nếu chỉ có một chữ số.
- Khi sửa đổi hoặc kê đơn vượt quá liều tối đa, cần ký tên bên cạnh.
- Thuốc gây nghiện cần kê đơn riêng (theo Phụ lục 2), với bản cho bệnh nhân và bản cho cơ sở bán thuốc, còn cơ sở khám chữa bệnh phải lưu giữ bản gốc.
- Phần đơn con (trắng) cần được gạch chéo và người kê đơn phải ký tên, ghi rõ học vị, họ tên và đóng dấu của phòng khám hoặc bệnh viện (nếu có dấu riêng).
Các thông tin trên được tham khảo từ Quyết định số 18472003/QĐ-BYT ngày 28/5/2003 và Thông tư số 52/2017/TT-BYT.
Nguồn: Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur